Theo Điều 3, thông tư 32/2011/TT-BTC ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2011.
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi,
nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử.Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính
của
tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: Hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem,
vé,
thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế,
chứng
từ thu phí dịch vụ ngân hàng…,hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật
có
liên quan
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số
hóa
đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn
điện
tử.
Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi
thông tin được tạo ra
ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
– Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những
thay đổi về hình thức
phát sinh rong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử
– Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh
khi cần thiết.
Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung sau:
+ Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn; Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu
mẫu, số thứ tự trên hóa đơn
thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
+ Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.Đói với
hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị
gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
+ Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn.Chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
+ Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng việt.Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng việt.Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ
số tự nhiên: 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số
hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy(,) sau chữ số hàng đơn vị.